Vậy hồ sơ thủ tục thế nào?
Luật sư Nguyễn Trọng Dần (Đoàn luật sư TP.HCM) trả lời:

Luật sư Nguyễn Trọng Dần
Theo quy định tại Điều 19 Luật Quốc tịch Việt Nam, được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 5 Điều 1 Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2025 có hiệu lực từ ngày 1-7-2025 và được hướng dẫn bởi Điều 11, 12 Nghị định 191/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 1-7-2025, cụ thể như sau:
1. Công dân nước ngoài và người không quốc tịch có đơn xin nhập quốc tịch Việt Nam có thể được nhập quốc tịch Việt Nam, nếu có đủ các điều kiện sau:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp là người chưa thành niên xin nhập quốc tịch Việt Nam theo cha hoặc mẹ, người chưa thành niên có cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam.
b) Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật Việt Nam; tôn trọng văn hóa, truyền thống, phong tục, tập quán của dân tộc Việt Nam.
c) Biết tiếng Việt đủ để hòa nhập vào cộng đồng Việt Nam.
d) Đang thường trú ở Việt Nam.
đ) Thời gian thường trú ở Việt Nam từ 5 năm trở lên tính đến thời điểm xin nhập quốc tịch Việt Nam.
e) Có khả năng bảo đảm cuộc sống tại Việt Nam.
2. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam có vợ hoặc chồng hoặc có con đẻ là công dân Việt Nam thì có thể được nhập quốc tịch Việt Nam mà không phải đáp ứng các điều kiện quy định tại các điểm c, đ và e khoản 1 Điều này.
3. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam thuộc một trong những trường hợp sau đây thì có thể được nhập quốc tịch Việt Nam mà không phải đáp ứng các điều kiện quy định tại các điểm c, d, đ và e khoản 1 Điều này:
a) Có cha đẻ hoặc mẹ đẻ hoặc ông nội và bà nội hoặc ông ngoại và bà ngoại là công dân Việt Nam.
b) Có công lao đặc biệt đóng góp cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam.
c) Có lợi cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
d) Là người chưa thành niên xin nhập quốc tịch Việt Nam theo cha hoặc mẹ.
4. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam phải có tên bằng tiếng Việt hoặc bằng tiếng dân tộc khác của Việt Nam. Trường hợp người xin nhập quốc tịch Việt Nam đồng thời xin giữ quốc tịch nước ngoài thì có thể lựa chọn tên ghép giữa tên Việt Nam và tên nước ngoài. Tên do người xin nhập quốc tịch Việt Nam lựa chọn và được ghi rõ trong quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam.
5. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam không được nhập quốc tịch Việt Nam, nếu việc đó làm phương hại đến lợi ích quốc gia của Việt Nam.
6. Người xin nhập quốc tịch Việt Nam quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này được giữ quốc tịch nước ngoài nếu đáp ứng các điều kiện sau đây và được Chủ tịch nước cho phép:
a) Việc giữ quốc tịch nước ngoài phù hợp với pháp luật của nước đó.
b) Không sử dụng quốc tịch nước ngoài để gây phương hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân, xâm hại an ninh, lợi ích quốc gia, trật tự, an toàn xã hội của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Sau khi đáp ứng các điều kiện trên thì bạn chuẩn bị và nộp hồ sơ theo quy định tại Điều 20, 21 Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 được sửa đổi bởi Luật Quốc tịch Việt Nam 2025 và khoản 1 Điều 4 Nghị định 07/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 9-1-2025.
Mời bạn đọc gửi câu hỏi để được luật sư tư vấn

Đăng ký Tuổi Trẻ Sao TẠI ĐÂY
Với đội ngũ các luật sư và chuyên gia pháp lý dày dạn kinh nghiệm trên tất cả các lĩnh vực như hôn nhân - gia đình, kinh doanh - thương mại, mua bán đất đai, sở hữu trí tuệ, lao động, hộ tịch, thừa kế..., chuyên mục Tư vấn pháp luật trên Tuổi Trẻ Sao sẽ giải đáp thắc mắc của bạn một cách nhiệt tình, nhanh chóng, chính xác, hiệu quả.
Bạn đọc vui lòng gửi câu hỏi (gõ bằng tiếng Việt có dấu, font chữ UNICODE) về Tuổi Trẻ Sao qua địa chỉ [email protected].
BÌNH LUẬN HAY